Không vi phạm, CSGT có được yêu cầu dừng xe đo nồng độ cồn?
1. 5 trường hợp CSGT được yêu cầu dừng phương tiện
Theo khoản 2 Điều 12 Thông tư 01/2016/TT-BCA, CSGT thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát được dừng phương tiện trong các trường hợp sau:
– Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ (như máy bắn tốc độ, camera…) phát hiện, ghi nhận các vi phạm;
– Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh trở lên;
– Thực hiện kế hoạch tổ chức tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông của Trưởng phòng Tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ cao tốc thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng Công an cấp huyện trở lên;
– Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, phòng, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác;
– Tin báo, tố giác về hành vi vi phạm của người và phương tiện tham gia giao thông.
Căn cứ vào quy định nêu trên có thể thấy, kể cả trong trường hợp người điều khiển phương tiện không vi phạm các lỗi vi phạm giao thông, thì vẫn có thể bị CSGT yêu cầu dừng xe để đo nồng độ cồn
2. Từ chối thổi vào máy đo nồng độ cồn bị phạt “kịch khung”
Theo quy định tại Nghị định 100, tài xế uống rượu, bia trước khi lái xe sẽ bị phạt với các mức khác nhau, tùy theo nồng độ cồn đo được trong hơi thở hoặc trong máu.
Tuy nhiên, cũng theo Nghị định này, với hành vi từ chối yêu cầu đo nồng độ cồn của CSGT, tài xế sẽ bị xử phạt ở mức cao nhất đối với vi phạm về nồng độ cồn.
Cụ thể:
Đối tượng |
Mức phạt tiền |
Xử phạt bổ sung |
Căn cứ |
Người điều khiển ô tô | 30 – 40 triệu đồng | Tước GPLX 22 – 24 tháng | Điểm b khoản 10 Điều 5 |
Người điều khiển xe máy | 06 – 08 triệu đồng | Điểm g khoản 8 Điều 6 | |
Người điều khiển máy kéo, xe chuyên dùng | 16 – 18 triệu đồng | Điểm b khoản 9 Điều 7 | |
Người đi xe đạp, xe đạp điện | 400.000 – 600.000 đồng | Điểm d khoản 4 Điều 8 |