Lắp biển số xe không đúng quy định bị xử lý như thế nào?
1. Quy định về việc lắp biển số xe
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 31 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về biển số xe: Biển số xe mô tô, gồm 1 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và seri đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99. Biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước của chủ xe, nhóm thứ ba là sêri đăng ký và nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.
Như vậy, theo quy định này thì biển số xe mô tô được gắn phía sau xe có kích thước chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm có nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký; Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.
Những biển số xe không đáp ứng các điều kiện trên thì được coi là lắp biển số xe không đúng quy định.
2. Mức xử phạt với lỗi lắp biển số xe không đúng quy định
Căn cứ theo Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông:
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; Gắn biển số không rõ chữ, số; Gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; Sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển.
Như vậy, theo quy định của pháp luật, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy khi điều khiển xe có lắp biển số xe không đúng quy định, biển số không rõ chữ, số; Biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng thì bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.